Call For Price
Tên khác: Hoàng kì, Bắc kì
Tên khoa học: Radix Astragali membranacei
Tên tiếng Trung: 黄芪, 北芪 (Huang qi, Bei qi)
Bộ phận dùng: Dược liệu là rễ phơi hay sấy khô của cây Hoàng kỳ Mông Cổ [Astragalus membranaceus (Fish.) Bge. var. mongholicus (Bge.) Hsiao, hoặc cây Hoàng kỳ Mạc Giáp (Astragalus membranaceus (Fisch.) Bge.], họ Đậu (Fabaceae).
Cảm quan: Rễ hình trụ, đôi khi phân nhánh, trên to, phần dưới nhỏ dần, dài 30 cm đến 90 cm, đường kính 1 cm đến 3,5 cm. Mặt ngoài màu vàng hơi nâu nhạt hoặc màu nâu nhạt, với nếp nhăn dọc và rãnh dọc không đều. Chất cứng, dai, không dễ bẻ gãy, mặt gãy nhiều sợi và nhiều tinh bột, phần vỏ màu trắng hơi vàng, gỗ màu vàng nhạt với những vết nứt và tia hình nan quạt. Phần giữa của rễ già, đôi khi có dạng gỗ mục nát, màu nâu hơi đen hoặc rỗng. Mùi thơm nhẹ, vị hơi ngọt và hơi tanh như mùi đậu khi nhai.
Công dụng: Bổ khí cố biểu, lợi tiểu, trừ mủ, sinh cơ. – Chủ trị: khí hư mệt mỏi, kém ăn; trung khí hạ hãm, tiêu chảy lâu ngày, sa tạng phủ, tiện huyết, rong huyết; ra mồ hôi; nhọt độc khó vỡ; nội nhiệt tiêu khát; viêm thận mạn. Hoàng kỳ chích mật: kiện tỳ ích khí Hoàng kỳ phiến: cố biểu, lợi tiểu, trừ mủ sinh cơ.